Điểm bất động là gì? Các công bố khoa học về Điểm bất động

Điểm bất động là một điểm trong không gian mà các vật thể hoặc hệ thống không thể di chuyển. Điều này có nghĩa là nếu một vật hay hệ thống được giữ ở một vị trí...

Điểm bất động là một điểm trong không gian mà các vật thể hoặc hệ thống không thể di chuyển. Điều này có nghĩa là nếu một vật hay hệ thống được giữ ở một vị trí cố định, thì điểm đó được coi là một điểm bất động. Các vật bất động có thể là các đối tượng tự nhiên như các ngọn núi, hòn đảo hoặc các cấu trúc nhân tạo như tòa nhà, cầu, cây cối, v.v.
Điểm bất động là một vị trí cố định trong không gian mà vật hay hệ thống không thể di chuyển, xoay hay thay đổi hình dạng. Điểm bất động có thể là một điểm trên mặt đất, trên không trung hoặc trong không gian.

Trên mặt đất, điểm bất động có thể là các đối tượng tự nhiên như đồi, ngọn núi, một hòn đảo, hay các cấu trúc nhân tạo như tòa nhà, cầu, cây cối, v.v. Những điểm bất động này giữ nguyên vị trí không thay đổi trong thời gian và không thể di chuyển theo ý muốn.

Trên không trung, các điểm bất động có thể là vị trí của các vật thể như các vệ tinh nhân tạo hay máy bay không người lái mà không thể di chuyển hoặc thay đổi hình dạng tùy ý.

Trong không gian, điểm bất động là một vị trí không thể di chuyển dù có thể có chuyển động tổng thể của hệ thống. Ví dụ, khi một hệ thống các vật thể di chuyển trong không gian, một điểm bất động có thể là tâm hệ tọa độ hay trọng tâm của hệ thống. Mặc dù vật thể có thể di chuyển xung quanh điểm bất động này, nhưng điểm bất động vẫn giữ nguyên vị trí không thay đổi.
Để cung cấp thông tin cụ thể hơn về điểm bất động, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm trong ngữ cảnh của từng lĩnh vực. Dưới đây là một số ví dụ chi tiết về điểm bất động trong các lĩnh vực khác nhau:

Toán học: Trong toán học, điểm bất động là một điểm mà khi áp dụng một phép toán lên nó, kết quả là chính nó. Ví dụ, khi áp dụng phép cộng tạo thành tích của hai số, điểm bất động là số 0. Trong hình học, điểm bất động là một điểm mà khi thực hiện phép đối xứng qua đó, điểm không thay đổi.

Vật lý: Trong vật lý, điểm bất động ám chỉ một điểm không thể di chuyển trong một hệ thống. Ví dụ, trong vật lý cơ học, một điểm bất động có thể là điểm treo của một trục quay, nơi một vật xoay xung quanh nhưng không thể di chuyển. Trong vật lý tổng quát, điểm bất động có thể là một điểm trọng tâm trong hệ thống mà không phải bất kỳ vật thể nào khác có thể di chuyển.

Kinh tế: Trong kinh tế học, điểm bất động thường được sử dụng trong ngữ cảnh của cân bằng thị trường. Điểm bất động chỉ ra tình trạng trong đó giá cả và số lượng hàng hóa được mua và bán không thay đổi. Nếu giá cả và số lượng hàng hóa không thay đổi, thì điểm đó được xem là điểm bất động.

Trên đây là một số ví dụ để giải thích chi tiết hơn về điểm bất động trong một số lĩnh vực. Tuy nhiên, quan điểm bất động có thể có nghĩa khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau, vì vậy hãy xác định ngữ cảnh cụ thể để hiểu rõ hơn về định nghĩa và ý nghĩa của điểm bất động trong lĩnh vực đó.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "điểm bất động":

Về định lí điểm bất động trên không gian S-mêtric thứ tự bộ phận
Trong bài báo này, chúng tôi thiết lập các định lí điểm bất động trên không gian S-mêtric thứ tự bộ phận và chứng minh rằng các định lí điểm bất động trong [6] được suy ra từ các định lí này. Đồng thời, chúng tôi xây dựng ví dụ minh họa cho kết quả  đạt được.
Tác động của đặc điểm công ty đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty bất động sản tại Việt Nam: Nghiên cứu từ mô hình tĩnh đến mô hình động
Dựa trên nền tảng những lý thuyết có liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ như lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết sự phù hợp và lý thuyết thuế, vận dụng mô hình tĩnh và mô hình động, bài viết đã nghiên cứu những đặc điểm công ty có tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty bất động sản niêm yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008-2018. Kết quả nghiên cứu theo phương pháp GMM hệ thống (Sys-GMM) cho thấy những công ty bất động sản này không thực hiện điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ và quyết định về kỳ hạn nợ chịu tác động của quy mô công ty, cơ hội tăng trưởng và khả năng thanh khoản.
#Cấu trúc kỳ hạn nợ #đặc điểm công ty #mô hình tĩnh #mô hình động #Sys-GMM
Sự hội tụ của dãy lặp kiểu Agarwal đến điểm bất động chung của hai ánh xạ α-không giãn suy rộng trong không gian Banach lồi đều
Trong bài báo này, chúng tôi thiết lập sự hội tụ yếu và hội tụ của dãy lặp kiểu Agarwal đến điểm bất động chung của hai ánh xạ -không giãn suy rộng trong không gian Banach lồi đều. Các kết quả này là những mở rộng của kết quả chính trong [6, 9]. Đồng thời, chúng tôi cũng xây dựng ví dụ minh họa cho kết quả đạt được.
#Ánh xạ -không giãn suy rộng #dãy lặp Agarwal #điểm bất động chung
Phương pháp Newton nửa trơn tìm điểm bất động của hàm không trơn một biến.
Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu bài toán tìm điểm bất động của hàm max(f_1(x), f_2(x),..,f_n(x)). Đầu tiên, chúng tôi nhắc lại khái niệm đạo hàm Newton và xem xét một số tính chất của nó. Sau đó, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu tính khả vi Newton của hàm max(f_1(x), f_2(x),..,f_n(x)). Chúng tôi đưa ra các điều kiện đủ để hàm số này khả vi Newton trong hai trường hợp: trường hợp đặc biệt max(f_1(x), f_2(x)) và trường hợp tổng quát max(f_1(x), f_2(x),..,f_n(x)). Cần nhấn mạnh rằng, điều kiện đủ cho trường hợp đặc biệt yếu hơn nhiều so với trường hợp tổng quát. Sau đó, chúng tôi áp dụng phương pháp Newton nửa trơn để tìm điểm bất động của hàm số này. Sự hội tụ của phương pháp Newton nửa trơn với tốc độ bậc hai cho bài toán được chứng minh. Cuối cùng, chúng tôi trình bày các kết quả nghiệm số cho một vài ví dụ cụ thể.
Xấp xỉ điểm bất động chung của hai ánh xạ G-không giãn trong không gian Banach với đồ thị
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu một dãy lặp ba bước mới để xấp xỉ điểm bất động chung của hai ánh xạ G-không giãn. Từ đó, chúng tôi chứng minh một số kết quả về sự hội tụ yếu và hội tụ của dãy lặp này đến điểm bất động chung của hai ánh xạ G-không giãn trong không gian Banach lồi đều với đồ thị. Các kết quả này là sự mở rộng của một số kết quả chính trong tài liệu tham khảo [3, 5]. Đồng thời, một ví dụ được đưa ra để minh họa cho việc xấp xỉ điểm bất động chung của hai ánh xạ G-không giãn và chứng tỏ rằng sự hội tụ đến điểm bất động chung của dãy lặp được đề xuất là nhanh hơn dãy S-lặp trong bài báo [5] thông qua tính toán bằng phần mềm Scilab.
#ánh xạ G-không giãn #điểm bất động chung #không gian Banach với đồ thị
Đặc điểm các hình ảnh bất thường trên phim X-quang phổi và một số yếu tố liên quan của người lao động tiếp xúc với bụi silic tại Phú Yên năm 2020
Việc tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động làm tăng nguy cơ xuất hiện các tổn thương trên phim X-quang ngực thẳng. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 220 người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic nhằm mô tả các hình ảnh tổn thương trên phim X-quang và một số yếu tố liên quan của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Phú Yên năm 2020. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người lao động có tổn thương đám mờ gợi ý chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi silic là 1,8%. Các tổn thương nhu mô phổi trên phim X-quang mà người lao động gặp phải đa số là thể nhẹ. Trong đó, tổn thương đám mờ nhỏ có mật độ 1/1 chiếm đa số với 75,0%. 100% các đám mờ nhỏ trên phim X-quang đều có kích thước loại p/p. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng có tổn thương đám mờ trên phim X-quang với tuổi đời của người lao động (p < 0,05). Cần có các biện pháp phòng ngừa tác hại của bụi silic, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động ở Phú Yên.
#người lao động #bụi phổi silic #X-quang #Phú Yên.
Định lí điểm bất động với điều kiện co kiểu Pata suy rộng trong không gian b-mêtric sắp thứ tự
Trong bài báo này, chúng tôi mở rộng điều kiện co kiểu Pata suy rộng trong bài báo [7] sang không gian b-mêtric sắp thứ tự và thiết lập định lí điểm bất động cho điều kiện co mới. Đồng thời, chúng tôi suy ra một số hệ quả từ định lí và xây dựng ví dụ minh họa cho kết quả đạt được.  
#Điểm bất động #không gian b-mêtric sắp thứ tự #điều kiện co kiểu Pata suy rộng.
THUẬT TOÁN CHIẾU TÌM NGHIỆM CHUNG CỦA CÁC BÀI TOÁN BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN ĐA TRỊ VÀ BÀI TOÁN ĐIỂM BẤT ĐỘNG
Trong bài báo này, chúng tôi đưa ra một thuật toán chiếu gần đúng mới để tìm nghiệm chung của các bài toán bất đẳng thức biến phân đa giá trị và các bài toàn tìm điểm bất định trong không gian Hilbert thực. Thuật toán của chúng tôi kết hợp phương pháp chiếu gần đúng với kỹ thuật lặp Halpern. Định lý hội tụ mạnh được thiết lập trong điều kiện nhẹ.
#Multivalued variational inequali- ties #Lipschitz continuous #pseu- domonotone #approximate projection method #fixed point problem
Sự hội tụ của dãy lặp ba bước đến điểm bất động chung của ba ánh xạ G-không giãn tiệm cận trong không gian banach với đồ thị
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu một dãy lặp ba bước mới cho ba ánh xạ G-không giãn tiệm cận trong không gian Banach với đồ thị. Tiếp theo đó, chúng tôi chứng minh một số kết quả về sự hội tụ yếu và hội tụ của dãy lặp này đến điểm bất động chung của ba ánh xạ G-không giãn tiệm cận trong không gian Banach lồi đều với đồ thị. Các kết quả này là sự mở rộng của một số kết quả chính trong tài liệu tham khảo [1, 2]. Đồng thời, chúng tôi cũng đưa ra ví dụ để minh họa cho sự hội tụ của dãy được giới thiệu và cũng chứng tỏ rằng dãy lặp được giới thiệu hội tụ đến điểm bất động chung của ba ánh xạ G-không giãn tiệm cận nhanh hơn những dãy lặp được nghiên cứu trong bài báo [1, 2].
#ánh xạ G-không giãn tiệm cận #điểm bất động chung #không gian Banach với đồ thị
Nghiên cứu đặc điểm bất tương hợp van - bệnh nhân sau thay van nhân tạo điều trị hẹp van động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm bất tương hợp van - bệnh nhân (Patient - prosthesis mismatch: PPM) ở bệnh nhân thay van nhân tạo điều trị hẹp van động mạch chủ (HC) và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: 67 bệnh nhân được thay van động mạch chủ điều trị hẹp chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian 2010 - 2020. Nghiên cứu mô tả tiến cứu với các biến số: Tình trạng PPM và các yếu tố liên quan như bệnh kết hợp, chênh áp, NYHA và chỉ số khối cơ thất trái (LVMI). Kết quả: PPM nhẹ chiếm 1,5 – 20% trong 48 tháng theo dõi, không có PPM vừa và nặng. Các yếu tố liên quan PPM gồm nữ giới và đái tháo đường (p<0,05), tăng huyết áp, cỡ van (21 - 23), loại van sinh học không có mối liên quan (p>0,05). Chênh áp qua van tương quan chặt chẽ với PPM theo phương trình hồi qui tuyến tính bậc 2. PPM làm tăng độ suy tim theo NYHA (p<0,05) và giảm LVMI trở về bình thường sau mổ (p<0,05). Kết luận: Lựa chọn van nhân tạo phù hợp với người bệnh là rất quan trọng ảnh hưởng đến đến sự cải thiện triệu chứng và hình thái thất trái sau mổ.
#Bất tương hợp van và bệnh nhân #hẹp chủ
Tổng số: 38   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4